Chuẩn bị vật liệu v dụng cụ làm lục bình
Vật liệu gồm đất sét, bảng gỗ, giá đỡ, nilon.
– Một bảng gỗ tương ứng hoặc to hơn một ít so với kích thước phù điêu muốn làm. Riêng độ dày phải đảm bảo không bị cong vênh hay nứt khi đắp ximăng ướt vào.
– Giá để bảng gỗ (giống như giá vẽ mỹ thuật nhưng cần chắc chắn hơn vì ximăng khá nặng) và dây thép nhỏ, đinh.
Báo giá lục bình bê tông
Bảng giá lục bình bê tông cao tầng và giá lục bình xi măng tại Sài Gòn:
STT | Tên Sản Phẩm | Màu Sắc | Quy cách (mm) | Đơn vị | Trọng Lượng (kg) | Cây/md | Đơn Giá (VNĐ) |
1 | Lục bình 01 | XM | 140x140x620 | cây | 13 | 5 | 110,000 |
2 | Lục bình 02 | XM | 110x110x600 | cây | 9 | 6 | 80,000 |
3 | Lục bình 02B | XM | 150x150x700 | cây | 16 | 5 | 150,000 |
4 | Lục bình 04 | XM | 125x125x590 | cây | 10 | 5 | 85,000 |
5 | Lục bình 06 | XM | 120x120x500 | cây | 9 | 5 | 80,000 |
6 | Lục bình 09 | XM | 120x120x400 | cây | 6.5 | 6 | 65,000 |
7 | Lục bình 11A | XM | 150x150x490 | cây | 11 | 5 | 100,000 |
8 | Lục bình 11B | XM | 170x170x600 | cây | 18 | 4 | 130,000 |
9 | Lục bình 13 | XM | 130x130x480 | cây | 9 | 5 | 80,000 |
10 | Lục bình 13B | XM | 170x170x650 | cây | 21 | 4 | 180,000 |
11 | Lục bình 17 | XM | 130x130x600 | cây | 9 | 5 | 105,000 |
12 | Lục bình 25 | XM | 150x150x630 | cây | 14 | 5 | 105,000 |
13 | Lục bình 25B | XM | 180x180x800 | cây | 27 | 4 | 250,000 |
14 | Lục bình 26 | XM | 110x110x500 | cây | 6.5 | 6 | 65,000 |
15 | Lục bình 29 | XM | 160x160x550 | cây | 14 | 4 | 130,000 |
16 | Lục bình 32 | XM | 175x175x590 | cây | 20 | 4 | 155,000 |
17 | Lục bình 34 | XM | 160x160x550 | cây | 13 | 5 | 125,000 |
18 | CTLT – 03H61 | XM | 120x120x610 | cây | 9 | 4-5 | 85,000 |
19 | CTLT – 05H48 | XM | 150x150x480 | cây | 11 | 4-5 | 80,000 |
20 | CTLT – 07H47 | XM | 150x150x470 | cây | 12 | 4-5 | 80,000 |
21 | CTLT – 07H50 | XM | 150x150x500 | cây | 11 | 4-5 | 85,000 |
22 | CTLT – 07H58 | XM | 150x150x580 | cây | 13 | 4-5 | 100,000 |
23 | CTLT – 07H60 | XM | 150x150x600 | cây | 13 | 4-5 | 110,000 |
24 | CTLT – 07H70 | XM | 150x150x700 | cây | 17 | 4-5 | 120,000 |
25 | CTLT – 10H60 | XM | 140x140x600 | cây | 10 | 4-5 | 85,000 |
26 | CTLT – 10H70 | XM | 160x160x700 | cây | 18 | 4-5 | 120,000 |
27 | CTLT – 25H70 | XM | 140x140x700 | cây | 17 | 4-5 | 120,000 |
28 | CTLT – 28H65 | XM | 130x130x650 | cây | 12 | 4-5 | 110,000 |
29 | CTLT – 30H81 | XM | 165x165x810 | cây | 26 | 4-5 | 180,000 |
30 | CTLT-31H65 | XM | 140x140x650 | cây | 20 | 4-5 | 150,000 |
- Cách làm ximăng
Tùy theo phù điêu lớn, nhỏ mà ta có thể giảm lược bớt việc đóng đinh cũng như chằng dây thép bởi công dụng chính là giữ đất khỏi bị sụt, nứt phù điêu. Vì vậy m ph điêu càng lớn thì cng phải lm cốt thật kỹ.
ximăng đ nho kỹ chuẩn bị từ trước, đắp lên bảng tường đ đóng đinh và chằng dây thép, rồi dùng dao nặn, thước thẳng và dùi đập ximăng san bằng.
– Phac hình lên bảng tường:
Cĩ hai cch: thứ nhất l vẽ phac hình dng của mẫu ln bảng tường đ san phẳng, rồi dựa trên cơ sở đó mà nặn vào bảng ximăng rồi hoàn chỉnh khối chi tiết. Cách thứ hai là lấy đất đắp đều lên bảng đất đ san phẳng bằng phần cao nhất của ph điêu rồi mới vẽ phác hình nt ln, sau đó mới dùng dao nhọn cắt bỏ phần đất thừa để hình lộ ra v hồn chỉnh khối chi tiết.
Cách làm phù điêu cũng giống như nặn tượng trịn, nghin cứu với cc khối lớn v giải quyết khối cơ bản theo từng lớp, từng diện, tạo ra sự tương quan cao thấp, trên dưới giữa các mảng khối lớn với nhau.
Khi đ giải quyết xong tồn bộ khối cơ bản, mới đẩy sâu vào chi tiết trên cơ sở khối lớn. Lưu ý đặc trưng của khối phù điêu là một khối trịn bị p bẹp m một phần nằm lẫn trong mặt phẳng nền v phần kia thì nhơ ra ngoài. Thông thường ở vị trí gần, trọng tâm thì khối nhơ ra nhiều, cịn những mảng phụ hay chi tiết ở xa thì cng bẹp lại.
Ngồi việc quan st mẫu, nhận thức v sự kho lo của đôi tay, dụng cụ cũng phải dùng đúng cỡ, đúng kiểu thì cơng việc mới thuận lợi.
Mặt cắt bên của phù điêu cho thấy cách giải quyết khối cơ bản và khối chi tiết
– Kiểm tra chỉnh hình:
Có thể dùng que đo để kiểm tra lại độ chính xác, rồi chuyển những
khối ở dạng góc cạnh về đúng với mẫu thật.
- Chuẩn bị vật liệu và dụng cụ
Vật liệu gồm đất sét, bảng gỗ, giá đỡ, nilon.
– Một bảng gỗ tương ứng hoặc to hơn một ít so với kích thước phù điêu muốn làm. Riêng độ dày phải đảm bảo không bị cong vênh hay nứt khi đắp ximăng ướt vào.
– Giá để bảng gỗ (giống như giá vẽ mỹ thuật nhưng cần chắc chắn hơn vì ximăng khá nặng) và dây thép nhỏ, đinh.
- Cách làm ximăng
Tùy theo phù điêu lớn, nhỏ mà ta có thể giảm lược bớt việc đóng đinh cũng như chằng dây thép bởi công dụng chính là giữ đất khỏi bị sụt, nứt phù điêu. Vì vậy mà phù điêu càng lớn thì càng phải làm cốt thật kỹ.
ximăng đã nhào kỹ chuẩn bị từ trước, đắp lên bảng tường đã đóng đinh và chằng dây thép, rồi dùng dao nặn, thước thẳng và dùi đập ximăng san bằng.
– Phác hình lên bảng tường:
Có hai cách: thứ nhất là vẽ phác hình dáng của mẫu lên bảng tường đã san phẳng, rồi dựa trên cơ sở đó mà nặn vào bảng ximăng rồi hoàn chỉnh khối chi tiết. Cách thứ hai là lấy đất đắp đều lên bảng đất đã san phẳng bằng phần cao nhất của phù điêu rồi mới vẽ phác hình nét lên, sau đó mới dùng dao nhọn cắt bỏ phần đất thừa để hình lộ ra và hoàn chỉnh khối chi tiết.
Cách làm phù điêu cũng giống như nặn tượng tròn, nghiên cứu với các khối lớn và giải quyết khối cơ bản theo từng lớp, từng diện, tạo ra sự tương quan cao thấp, trên dưới giữa các mảng khối lớn với nhau.
Khi đã giải quyết xong toàn bộ khối cơ bản, mới đẩy sâu vào chi tiết trên cơ sở khối lớn. Lưu ý đặc trưng của khối phù điêu là một khối tròn bị ép bẹp mà một phần nằm lẫn trong mặt phẳng nền và phần kia thì nhô ra ngoài. Thông thường ở vị trí gần, trọng tâm thì khối nhô ra nhiều, còn những mảng phụ hay chi tiết ở xa thì càng bẹp lại.
Ngoài việc quan sát mẫu, nhận thức và sự khéo léo của đôi tay, dụng cụ cũng phải dùng đúng cỡ, đúng kiểu thì công việc mới thuận lợi.
Mặt cắt bên của phù điêu cho thấy cách giải quyết khối cơ bản và khối chi tiết
– Kiểm tra và chỉnh hình:
Có thể dùng que đo để kiểm tra lại độ chính xác, rồi chuyển những
khối ở dạng góc cạnh về đúng với mẫu thật.
Nguồn:Phú Nguyễn